Ngày nay nuôi trồng thủy hải sản ở các vùng ven biển khá phát triển đặc biệt là vùng phía nam. Nhưng
bên cạnh sự phát triển trù phú của nghề
nuôi trồng thủy hải sản là các vấn đề ô nhiễm nước biển ven bờ đang diễn ra và khó kiểm soát ảnh hưởng tới hệ sinh
thái biển. Tiêu biểu cho khu vực nuôi trồng
thủy hải sản ở phía nam là vùng Tuy An thuộc
thành phố Tuy Hòa đang có dấu hiệu ô nhiễm biển. Chúng tôi đã tiến hành chương trình quan trắc nước biển ven bờ để
kiểm tra mức ô nhiễm và đưa ra các số liệu
chính xác để các cơ quan chức năng có biện pháp
phòng chống.
1: Mục tiêu quan trắc
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước biển.
Dự đoán xu hướng diễn biến chất lượng nước biển
theo không gian và thời gian.
Cảnh báo biến đổi môi trường có thể xảy ra và
đưa ra các biện pháp phòng ngừa.
2: Vị trí quan trắc
+ Vị trí 1:Cầu Vạn Củi- xã An Tây Ninh
Điểm lấy mẫu nước nguồn cung cấp cho nuôi tôm thẻ
chân trắng thời điểm thu mẫu là lúc nước
cao.
+ Vị trí 2: Cầu An Hải - xã An Hải: điểm lấy
mẫu nước nguồn cung cấp
cho khu vực nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng của
Đầm Ô Loan thời điểm
thu mẫu lúc nước cao.
+ Vị trí 3: Vũng Diều - xã An Cư: điểm lấy mẫu lấy
mẫu cách bờ 30m, cách ao nuôi 15m đây là
thời điểm nuôi tôm sú bán thâm canh hồ hở hiện đang thu hoạch thời điểm thu mẫu lúc nước cao.
+ Vị trí 4: Diễm Hộ - xã An Hòa điểm lấy mẫu nước
nguồn cung cấp cho các hồ nuôi tôm thẻ
chân trắng Diễm Hộ - xã An Hòa Vị trí thu mẫu: Thu mẫu nước nguồn cung cấp cho
các hồ nuôi tôm thẻ thâm canh, thời điểm thu mẫu
lúc nước cao.
3: Thời gian và tần suất quan trắc.
Thời gian quan trắc lúc triều cường lên cao.
Tần suất quan trắc tối thiểu là 1lần/quý theo
thông tư 31/2011TT-BTNMT
Quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước biển
(bao gồm trầm tích đáy và sinh vật
biển)
4: Thông số quan trắc
Thông số khí tượng
+ Sió tốc độ gió hướng gió
+ Kiểu sóng ,hướng và độ cao.
+ Màu nước, áp suất khí quyển,độ ẩm không khí
+ Dòng chảy mặt.
Thông số đo nhanh tại hiện trường
+ Nhiệt độ, pH, độ đục độ dẫn, độ muối, độ trong
suốt, tổng chất rắn hòa tan, hàm lượng
oxi hòa tan.
Thông số phân tích trong phòng thí nghiệm:
+ COD, BOD5, coliform, NO3-, NO2-, NH4+, PO4 3-,
độ phóng xạ, sinh vật phù du,Fe, cd...
5: kết quả phân tích
Kết quả quan trắc môi trường tại các vùng nuôi:
- các chỉ tiêu khí tượng: Độ mặn tại các vùng
nuôi tôm ô Loan dao động 24-34 phần
nghìn. Độ kiềm tại 4 vị trí lấy mẫu dao động từ 95-110ppm.
Chỉ số pH đều nằm trong ngưỡng cho phép và ổn định.
- Các chỉ tiêu về ô nhiễm hữu cơ:
Ô nhiễm dinh dưỡng tại nhiều điểm thu mẫu vẫn tiếp
tục ở mức cao được thể hiện qua chỉ số
PO4 3- vượt mức cho phép 2-6.9 lần, số điểm ô nhiễm và mức ô nhiễm tăng cao ở các điểm An Tây Ninh, An Hải,An Cư, An
Hòa. Không phát hiện có hàm lượng NO2-,
hydrosuflua và Fe tại các điểm thu mẫu.
- Chỉ tiêu NH3 vượt ngưỡng cho phép 3 - 7
lần Diễm Hội – An Hòa, chỉ tiêu DO ở điểm
thu mẫu Diêm Hội vượt quá chỉ tiêu cho phép trong nuôi trồng thủy sản. Chỉ tiêu COD trong các điểm thu mẫu đều
nằm trong ngưỡng cho phép.
- Tổng Coliform ở các điểm thu mẫu đều nằm
trong ngưỡng cho phép riêng có điểm Cầu Vạn
Củi xã An Tây Ninh vượt qua ngưỡng cho phép 1,4 lần.
=> Chất lượng nước tại các vùng nuôi trong toàn huyện tại thời điểm thu mẫu không dao động
nhiều phù hợp với nuôi trồng thủy hải sản
tuy nhiên có một số điểm thu mẫu có chỉ tiêu
vượt qua giới hạn cho phép, gây ra ô nhiễm môi trường nước.
Các cơ quan liên quan cần có những giải pháp nhằm
hạn chế triệt để nguy cơ ô nhiễm rộng.
+ giảm chỉ tiêu NH3 tại điểm Diễm Hộ do vẫn còn ở
mức cao
+ ô nhiễm vi sinh vật và coliform ô mức cao.
Các chủ hộ nuôi tôm cần có biện pháp nuôi trồng
hợp lý phù hợp với điều kiện môi trường,tăng
cường bơm nước vào ao nuôi vào buổi nước lớn sẽ giảm các chất ô nhiễm. Tăng cường lượng oxi
hòa tan vào buổi sáng sớm tăng khả năng hấp
thụ của tôm.
Các nhà quản lý và chủ hộ nuôi cần có
phương pháp làm cho quá sinh trưởng của thủy sản tránh khỏi bệnh và góp
phần giảm ô nhiễm môi trường biển.